Chuyển tới nội dung chính
Học và thi Online miễn phí
  • Lịch
  • THI ONLINE
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán THCS
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán nâng cao
    Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
  • BXH
  • Xem thêm
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai
Đăng nhập
Học và thi Online miễn phí
Lịch THI ONLINE Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán THCS Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán nâng cao Rút gọn Mở rộng
Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
BXH
SBTNV6KNTT
Mở rộng tất cả Thu gọn toàn bộ

[KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 4: Quê hương yêu dấu (Viết)

0%
  1. Trang chủ
  2. SBT NGỮ VĂN 6 KNTT
  3. Giải SBT ngữ văn 6 kết nối tri thức tập 1
  4. [KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 4: Quê hương yêu dấu (Viết)
Các yêu cầu hoàn thành

Bài tập 1:

Hãy tập gieo vần cho thơ lục bát bằng cách tìm tiếng phù hợp cho mỗi chỗ trống trong các đoạn thơ sau:

(1) Ngày nay dù ở nơi...

Nhưng khi về đến cây đa đầu làng

Thì bao nhiêu cảnh mơ...

Hiện ra khi thoáng cổng làng trong tre.

(Theo Bàng Bá Lân, Cổng làng)

(2) Đêm mưa làm nhớ không .....

Lòng run thêm lạnh nỗi hàn bao la.

Tai nương nước giọt mái...

Nghe trời nằng nặng, nghe ta buồn buồn.

(Theo Huy Cận, Buồn đêm mưa)

Bài tập 1:

- Để làm bài tập này, em cần ôn lại kiến thức về cách gieo vần trong thơ lục bát đã được trình bày trong Trí thức ngữ văn (SGK, tr. 89). Ví dụ (1), trong dòng thơ thứ nhất, tiếng cần tìm để đặt vào chỗ trống là tiếng thứ sáu; theo quy tắc về cách gieo vần của thơ lục bát thì tiếng này sẽ vần với tiếng thứ sáu của dòng tám tiếng phía dưới (đa). Tương tự, trong dòng thơ thứ ba, tiếng cần tìm để đặt vào chỗ trống là tiếng thứ sáu, theo quy tắc về cách gieo vần của thơ lục bát thì tiếng này phải vần với tiếng cuối của đòng tám tiếng phía trên (làng). Sau khi tập gieo vấn bằng cách chọn những tiếng thích hợp để đặt vào chỗ trống, em sẽ có đoạn thơ dưới đây:

Ngày nay dù ở nơi xa,

Nhưng khi về đến cây đa đầu làng;

Thì bao nhiêu cảnh mơ màng,

Hiện ra khi thoáng cổng lòng trong tre.

(Bàng Bá Lân, Cổng làng)

- Tương tự với cách làm của đoạn thơ (1), em có đoạn thơ (2) như sau:

Đêm mưa làm nhớ không gian,

Lòng run thêm lạnh nỗi hàn bao la.

Tai nương nước giọt mái nhà

Nghe trời nằng nặc, nghe ta buồn buồn.

(Huy Cận, Buồn đêm mưa)

Bài tập 2: Hãy viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) ghỉ lại cảm xúc của em về đoạn thơ sau:

Đồng chiêm phả nắng lên không

Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng

Gió nâng tiếng hót chói chang

Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.

(Nguyễn Duy, Tiếng hát mùa gặt)

Em viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) ghi lại cảm xúc về một đoạn trong bài thơ lục bát Tiếng hát mùa gặt của Nguyễn Duy.

- Mở đoạn: Giới thiệu ngắn gọn về đoạn thơ, tác giả (đoạn thơ trích trong bài thơ Tiếng hát mùa gặt của nhà thơ Nguyễn Duy).

- Thân đoạn: Trình bày cảm xúc về đoạn thơ.

+ Nêu ấn tượng chung của em khi đọc đoạn thơ (yêu thích, cuốn hút,....).

+ Nêu nội dung chính của đoạn thơ (Đoạn thơ khắc hoạ sinh động bức tranh về mùa gặt. Trong bức tranh đó, cảnh sắc thiên nhiên hiện lên sống động, khoáng đạt; người nông dân lao động hăng say với niềm vui rộn ràng trước vụ mùa bội thu,...).

+ Những biện pháp nghệ thuật nổi bật (biện pháp tu từ nhân hoá: cánh cò dẫn gió, gió nâng tiếng hót, lưỡi hái liếm ngang chân trời; các từ láy: chói chang, long lanh,...).

- Kết đoạn: Khái quát lại những ấn tượng, cảm xúc chung về đoạn thơ.

Bài học này chưa được mở.
Previous activity
Next activity
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai (Đăng nhập)
Được cung cấp bởi Moodle