Chuyển tới nội dung chính
Học và thi Online miễn phí
  • Lịch
  • THI ONLINE
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán THCS
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán nâng cao
    Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
  • BXH
  • Xem thêm
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai
Đăng nhập
Học và thi Online miễn phí
Lịch THI ONLINE Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán THCS Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán nâng cao Rút gọn Mở rộng
Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
BXH
KHTN9KNTT
Mở rộng tất cả Thu gọn toàn bộ

Giải Khoa học tự nhiên 9 Kết nối bài 30: Tinh bột và cellulose

0%
  1. Trang chủ
  2. KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 KNTT
  3. CHƯƠNG 9: LIPID. CARBOHYDRATE. PROTEIN.POLYMER
  4. Giải Khoa học tự nhiên 9 Kết nối bài 30: Tinh bột và cellulose
Các yêu cầu hoàn thành

Khởi động: Tinh bột và cellulose là những carbohydrate phức tạp có vai trò khác nhau trong cơ thể sinh vật. Vai trò chính của tinh bột là nguồn dự trữ năng lượng, còn vai trò chính của cellulose là tạo nên bộ khung của thực vật. Trong cuộc sống hằng ngày, ứng dụng của các chất này là giống hay khác nhau?

Trong cuộc sống hằng ngày, ứng dụng của các chất này là khác nhau.

- Tinh bột:

+ Được sử dụng như một nguồn năng lượng chính trong chế độ ăn uống, có thể tìm thấy trong các thực phẩm: lúa mạch, ngô, khoai tây, các loại ngũ cốc,…

+ Sử dụng trong sản xuất đường glucose và rượu ethylic,…

- Cellulose:

+ Là thành phần chính của tế bào khỏe mạnh, có vai trò xây dựng bộ khung và cấu trúc của cây.

+ Dùng làm vật liệu xây dựng, sản xuất đồ gỗ, sản xuất vải sợi, giấy,...

I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN

Câu hỏi 1: So sánh sự khác nhau giữa tinh bột và cellulose về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí (như tính tan,...) và vai trò của chúng trong cây xanh.

Sự khác nhau giữa tinh bột và cellulose được thể hiện qua bảng sau:

 

Tinh bột

Cellulose

Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

- Chất rắn dạng bột.

- Không tan trong nước lạnh, nhưng tan một phần trong nước nóng tạo hệ keo, gọi là hồ tinh bột.

- Tập trung nhiều ở hạt, củ và quả của cây.

- Chất rắn dạng sợi.

- Không tan trong nước và các dung môi thông thường.

- Tập trung nhiều ở thân cây và vỏ cây.

Vai trò trong cây xanh

Dự trữ năng lượng. Câu có thể sử dụng năng lượng dự trữ tròng điều kiện thiếu glucose.Xây dựng thành tế bào thực vật và giúp duy trì độ cứng, hình dáng của cây.

Câu hỏi 2: Quan sát Hình 30.1, trình bày sự tạo thành tinh bột và cellulose ở thực vật.

Sự tạo thành tinh bột và cellulose ở thực vật bắt đầu tử phản ứng quang hợp. Phản ứng này đã chuyển hóa carbon dioxide và nước thành glucose và giải phóng khí oxygen, quá trình này góp phần làm cân bằng lượng khí cattbon dioxide và khí oxygen trong bầu khí quyển. Một phần glucose sau đó được biến đổi tiếp thành tinh bột (dự trữ năng lượng cho cây) và cellulose (xây dựng cấu trúc cho cây xanh).

II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC

Hoạt động 1: Thí nghiệm phản ừng màu của hồ tinh bột với iodine

Chuẩn bị: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch iodine; ống nghiệm.

Tiến hành: Thêm 5 mL dung dịch hồ tinh bột vào ống nghiệm, sau đó nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm.

Quan sát hiện tượng xảy ra và thực hiện yêu cầu sau:

Hồ tinh bột phản ứng với iodine tạo ra hợp chất có màu gì?

Hồ tinh bột phản ứng với iodine tạo ra hợp chất có màu xanh lam.

Hoạt động 2: Thí nghiệm thủy phân tinh bột

Chuẩn bị: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch HCl 2 M, dung dịch iodine; ống nghiệm, cốc thủy tinh chịu nhiệt 100 mL, đèn cồn hay bếp điện.

Tiến hành:

- Đổ 50 mL nước vào cốc thủy tinh và đun sôi nước bằng đèn cồn hoặc bếp điện.

- Lấy hai ống nghiệm, đánh số (1) và (2). Thêm khoảng 3 mL dung dịch hồ tinh bột vào mỗi ống nghiệm. Tiếp theo, thêm 1 mL dung dịch HCl 2 M vào ống nghiệm (1).

- Đặt cả hai ống nghiệm vào cốc nước sôi và đun trong khoảng 10 phút.

- Lấy hai ống nghiệm ra và để nguội.

Thực hiện các yêu cầu sau:

1. Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm (1) và (2), nêu hiện tượng xảy ra.

2. Trong thí nghiệm trên, ở ống nghiệm nào đã có phản ứng hóa học xảy ra?

1. Ở ống nghiệm (1), dung dịch sau cùng có màu xanh tím. Còn ở ống nghiệm (2), dung dịch vẫn giữ nguyên màu ban đầu của iodine.

2. Phản ứng hóa học chỉ xảy ra ở ống nghiệm (1), ống nghiệm (2) không có phản ứng hóa học xảy ra

III. ỨNG DỤNG 

Câu hỏi 1: Nêu một số ứng dụng của tinh bột và cellulose trong đời sống và sản xuất.

- Tinh bột là một trong những nguồn dinh dưỡng chính của con người, đặc biệt có nhiều trong gạo, bột mì và bột ngô,… Trong công nghiệp, tinh bột dùng để sản xuất hồ dán, làm nguyên liệu sản xuất ethylic alcohol và một số hóa chất khác.

- Một lượng lớn cellulose được sử dụng để sản xuất giấy và tơ sợi. Cellulose dưới dạng gỗ tự nhiên hoặc gỗ công nghiệp là vật liệu thông dụng. Ngoài ra nó còn là nguyên liệu tổng hợp nhiều hóa chất như ethylic alcohel,…

Câu hỏi 2: Kể tên một số lương thực, thực phẩm giàu tinh bột và cho biết cách sử dụng hợp lí tinh bột trong khẩu phần ăn hằng ngày.

Một số lương thực, thực phẩm giàu tình bột: ngô, khoai, sắn,…

Cách sử dụng hợp lí tinh bột trong khẩu phần ăn hằng ngày:

- Chọn các loại ngũ cốc nguyên hạt giàu chất xơ như yến mạch, lúa mì,.. sử dụng trong bữa sáng hoặc nguyên liệu cho bánh  hoặc ăn kèm với thức ăn giàu protein khác như trứng, thịt,…

- Sử dụng rau củ giàu tinh bột (khoai lang, bắp cải, củ cải đường,..) vào các món hầm , xào hoặc nấu canh để tăng cảm giác no lâu.

- Sử dụng bột mì, bột gạo… để làm bánh kết hợp với các nguyên liệu khác (trứng, sữa,...) để tạo ra món ăn phong phú và bổ dưỡng.

Bài học này chưa được mở.
Previous activity
Next activity
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai (Đăng nhập)
Được cung cấp bởi Moodle