Chuyển tới nội dung chính
Học và thi Online miễn phí
  • Lịch
  • THI ONLINE
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán THCS
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán nâng cao
    Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
  • BXH
  • Xem thêm
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai
Đăng nhập
Học và thi Online miễn phí
Lịch THI ONLINE Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán THCS Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán nâng cao Rút gọn Mở rộng
Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
BXH
KHTN9KNTT
Mở rộng tất cả Thu gọn toàn bộ

Giải Khoa học tự nhiên 9 Kết nối bài 36: Khái quát về đi truyền học

0%
  1. Trang chủ
  2. KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 KNTT
  3. CHƯƠNG 11: DI TRUYỀN HỌC MENDEL. CƠ SỞ PHÂN TỬ CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỂN
  4. Giải Khoa học tự nhiên 9 Kết nối bài 36: Khái quát về đi truyền học
Các yêu cầu hoàn thành

Khởi động: Con người sinh ra có những đặc điểm giống bố mẹ và có những đặc điểm khác bố mẹ. Đó là hiện tượng gì?

Con người sinh ra có những đặc điểm giống bố mẹ và có những đặc điểm khác bố mẹ. Đó là hiện tượng di truyền.

I. KHÁI NIỆM DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ

Hoạt động: Một cặp vợ chồng đều có tóc xoăn, người con thứ nhất của họ có tóc xoăn, đây là một ví dụ về hiện tượng di truyền; người con thứ hai của họ có tóc thẳng; đây là một ví dụ về hiện tượng biến dị.

Đọc thông tin trên và thực hiện các yêu cầu sau:

1. Cho biết di truyền và biến dị là gì.

2. Lấy thêm ví dụ về hiện tượng di truyền và biến dị trong thực tế.

1. 

- Di truyền học là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu

- Biến dị là hiện tượng con sinh ra có các đặc điểm khác nhau và khác bố mẹ.

2. Ví dụ: hai con mèo màu trắng giao phối với nhau đẻ con ra một con con mèo màu đen và một con mèo màu trắng.

II. MENDEL – NGƯỜI ĐẶT NỀN MÓNG CHO DI TRUYỀN HỌC

Hoạt động: Quan sát thí nghiệm trong Hình 36.1 và thực hiện các yêu cầu sau:

1. Trình bày các bước tiến hành và kết quả thí nghiệm.

2. Ở thế hệ F1 và F2 có xuất hiện dạng màu hoa pha trộn giữa hoa tím và hoa trắng hay không? Yếu tố quy định tính trạng hoa trắng (ở thế hệ P) có biến mất trong phép lai không?

1. Các bước tiến hành: 

- Bước 1: Ông cho các cây đậu hà lan tự thụ phấn qua nhiều thế hệ đểddeetaoj ra những cây đậu thuần chủng.

- Bước 2: Cho cây hoa tím thụ phấn với cây hoa trắng. Kết quả thu được F1: 100% cây hoa tím.

- Bước 3: Tiếp tục cho F1 tạo thành tự thụ phấn.

Kết quả thí nghiệm: thu được cả cây hoa tím và hoa trắng với tỉ lệ 3 tím : 1 trắng.

2. Ở thế hệ F1 và F2 không có xuất hiện dạng màu hoa pha trộn giữa hoa tím và hoa trắng do tính trạng hoa tím di truyền không hòa trộn vào tính trạng hoa trắng.

- Yếu tố qui định tính trạng hoa trắng (ở thế hệ P) không biến mất vì kết quả cuối cũng thu được vẫn có sự xuất hiện của hoa màu trắng.

Câu hỏi 1: Thế nào là nhân tố di truyền? Hãy chỉ ra tính trạng tương phản, tính trạng trội, tính trạng lặn trong phép lai của Mendel.

- Nhân tố di truyền là nhân tố quy định các tính trạng của sinh vật.

- Trong phép lai Mendel, hoa tím và hoa trắng là tính trạng tương phản; hoa tím là tính trạng trội; hoa trắng là tính trạng lặn.

Câu hỏi 2: Vì sao ý tưởng của Mendel về nhân tố di truyền là cơ sở cho việc nghiên cứu về gene sau này?

Ý tưởng của Mendel về nhân tố di truyền là cơ sở cho việc nghiên cứu về gene sau này vì Mendel cho rằng đơn vị quy định sự di truyền của một tính trạng tồn tại thành từng căp, gọi là cặp nhân tố di truyền (ngày nay gọi là cặp gene hay cặp allele, kí hiệu cùng một chữ cái); các nhân tố di truyền không pha trộn vào nhau. Các ý tưởng này đã cung cấp nền tảng cho việc hiểu sâu hơn về di truyền và gene, là cơ sở cho việc nghiên cứu về gene.

III. MỘT SỐ THUẬT NGỮ VÀ KÍ HIỆU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN

Câu hỏi 1: Lấy ví dụ về tính trạng, tính trạng tương phản, kiểu hình, kiểu gene ở đậu hà lan.

Ví dụ về tính trạng, tính trạng tương phản, kiểu hình, kiểu gene ở đậu hà lan:

- Tính trạng: thân cao, quả xanh, hạt vàng, chịu hạn tốt.

- Tính trạng tương phản: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.

- Kiểu hình: kí hiệu A tương ứng màu vàng và a tương ứng màu xanh.

- Kiểu gene: trong màu sắc của hạt, hạt màu vàng có thể mang kiểu hình aa hoặc Aa, hạt màu xanh mang kiểu hình AA

Câu hỏi 2: Ở đậu hà lan, tiến hành giữa các cá thể thuần chủng thân cao với thân thấp. F1 thu được 100% cây thân cao. F2 thu được cả cây thân cao và cây thân thấp với tỉ lệ 3 cây thân cao : 1 cây thân thấp.

1. Hãy sử dụng các kí hiệu và thuật ngữ để mô tả thí nghiệm trên bằng sơ đồ lai.

2. Dự đoán tính trạng trội, tính trạng lặn trong phép lai trên.

1. Sơ đồ lai:

Quy ước: A – thân cao; a – thân thấp

P:                 AA (thân cao) × aa (thân thấp)

G:                         A                              a

F1:                100% Aa (100% thân cao)

:                    A, a                             A, a

F2:                1AA : 2Aa : 1aa (3 thân cao : 1 thân thấp)

2. Tính trạng trội: cây thân cao, tính trạng lặn: cây thân thấp.

Bài học này chưa được mở.
Previous activity
Next activity
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai (Đăng nhập)
Được cung cấp bởi Moodle