Chuyển tới nội dung chính
Học và thi Online miễn phí
  • Lịch
  • THI ONLINE
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán THCS
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán nâng cao
    Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
  • BXH
  • Xem thêm
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai
Đăng nhập
Học và thi Online miễn phí
Lịch THI ONLINE Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán THCS Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán nâng cao Rút gọn Mở rộng
Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
BXH
KHTN9KNTT
Mở rộng tất cả Thu gọn toàn bộ

Giải Khoa học tự nhiên 9 Kết nối bài 44: Nhiễm sắc thể giới tính và cơ chế các định giới tính

0%
  1. Trang chủ
  2. KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 KNTT
  3. CHƯƠNG 12: DI TRUYỀN NHIỄM SẮC THỂ
  4. Giải Khoa học tự nhiên 9 Kết nối bài 44: Nhiễm sắc thể giới tính và cơ chế các định giới tính
Các yêu cầu hoàn thành

Khởi động: Một cặp vợ chồng có thể sinh con trai hoặc con gái. Theo em, giới tính của con do bố hay mẹ truyền cho? Giải thích.

Giới tính của con do bố truyền cho. Vì: qua quá trình giảm phân, người vợ chỉ sinh ra một loại trứng (mang NST X), còn người chồng cho ra hai loại tinh trùng (một mang NST X và một mang NST Y). Sự thụ tinh giữa trứng với tinh trùng mang NST X sinh ra con gái, còn sự thụ trinh giữa trứng với tinh trùng mang NST Y sẽ sinh ra con trai. 

I. NHIỄM SẮC THỂ THƯỜNG VÀ NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH

Hoạt động: Đọc thông tin trên kết hợp quan sát Hình 44.1, thực hiện các yêu cầu sau:

1. Nhận xét về số lượng, hình dạng của NST thường, NST giới tính.

2. Nêu khái niệm NST thường, NST giới tính.

1. Cả NST thường và NST giới tính đều gồm 23 cặp NST. Trong đó, có 22 cặp NST thường giống nhau, điểm khác nhau là cặp NST giới tính (cặp NST số 23): ở nam, cặp NST số 23 gồm 1 NST X và 1 NST Y, ký hiệu là XY. Còn ở nữ, cặp NST số 23 gồm 2 NST X, kí hiệu là XX.

2. NST thường là các cặp NST tương đồng, giống nhau giữa giới đực và giới cái, chứa đựng các gene quy định tính trạng thường.

NST giới tính là một cặp NST, tương đồng hoặc không tương đồng, khác nhau giữa giới đực và giới cái, có thể chứa gene qui định giới tính và các gene khác.

II. CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH

Hoạt động: Quan sát Hình 44.2 và đọc thông tin trên, thực hiện các yêu cầu sau:

1. Trình bày cơ chế xác định giới tính ở người.

2. Giải thích vì sao trong thực tế, tỉ lệ bé trai và bé gái sơ sinh xấp xỉ 1:1.

1. Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp lại cặp NST giới tính qua quá trình thụ tinh.

- Cơ thể mẹ giảm phân cho ra 1 loại trứng mang NST 22A + X 

- Cơ thể bố giảm phân cho ra 4 loại tinh trùng thuộc 2 loại là NST 22A + X và NST 22A + Y 

- Giao tử X của mẹ kết hợp với giao tử (X và Y) của bố tạo ra hợp tử: XX (con gái) và XY (con trai) với tỉ lệ xấp xỉ 1:1 

2. Trong thực tế, tỉ lệ bé trai và bé gái sơ sinh xấp xỉ 1:1 vì: người bố sinh ra hai loại tinh trùng mang NST X và Y với tỉ lệ ngang nhau và bằng 1:1, do đó hai loại tinh trùng này tham gia thụ tinh với xác suất ngang nhau tạo ra hai loại tổ hợp XX và XY với tỉ lệ ngang nhau và có sức sống ngang nhau.

III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÂN HÓA GIỚI TÍNH

Câu hỏi: Nêu những yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính và lấy thêm ví dụ.

Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính:

- Yếu tố môi trường trong cơ thể: Nếu cho hormone sinh dụng tác động vào những giai đoạn sớm trong sự phát triển cá thể có thể làm thay đổi giới tính dù cặp NST giới tính không thay đổi.

Ví dụ: tiêm hormone sinh dục cái vào trứng gà trước khi ấp, trứng sẽ nở ra toàn gà mái.

- Yếu tố môi trường bên ngoài: nhiệt độ ấp trứng sau thụ tinh ở một số loài bò sát, ánh sáng,…

Ví dụ: ở nơi cường độ ánh sáng mạnh, tỉ hệ hoa đực của hoa hồng phát triển, ở nơi cường độ ánh sáng yếu, tỉ lệ hoa cái của hoa hồng phát triển.

- Nhờ hiểu được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hóa giới tinh, con người có thể chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực, cái ở vật nuôi cho phù hợp với mục tiêu sản xuất.

Ví dụ, chăm sóc tốt heo nái, tỉ lệ con cái sinh ra nhiều hơn.

Bài học này chưa được mở.
Previous activity
Next activity
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai (Đăng nhập)
Được cung cấp bởi Moodle