Chuyển tới nội dung chính
Học và thi Online miễn phí
  • Lịch
  • THI ONLINE
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán THCS
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán nâng cao
    Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
  • BXH
  • Xem thêm
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai
Đăng nhập
Học và thi Online miễn phí
Lịch THI ONLINE Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán THCS Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán nâng cao Rút gọn Mở rộng
Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
BXH
SOANVAN8KNTT
Mở rộng tất cả Thu gọn toàn bộ

Soạn ngữ văn 8 Kết nối tri thức Bài 1 Thực hành Tiếng Việt ( trang 24 - 25)

0%
  1. Trang chủ
  2. SOẠN VĂN 8 KNTT
  3. BÀI 1: CÂU CHUYỆN CỦA LỊCH SỬ
  4. Soạn ngữ văn 8 Kết nối tri thức Bài 1 Thực hành Tiếng Việt ( trang 24 - 25)
Các yêu cầu hoàn thành

TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG 

Câu hỏi 1. Chỉ ra từ ngữ địa phương và tác dụng của việc sử dụng những từ ngữ đó trong các trường hợp sau: 

a. Ai đi vô nơi đây

Xin dừng chân xứ Nghệ.

(Huy Cận, Ai vô xứ Nghệ)

b. Đến bờ ni anh bảo:

 "Ruộng mình quên cày xáo

Nên lúa chín không đều.

Nhớ lấy để mùa sau

Nhà cổ làm cho tốt”.

(Trần Hữu Thung, Thăm lúa)

c. Chữ đây Huế. Huế ơi! Xiềng gông xưa đã gây

Hãy bay lên! Sông núi của ta râu

(Tố Hữu, Huế tháng Tám)

d. Nói như cậu thì... còn chí là Huế! 

(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Chuyện cơm hến)

e. Má, tánh lo xa. Chứ gió chướng vào mùa thì lúa cũng vừa chín tới, hi vọng rực lên theo màu lúa.

(Nguyễn Ngọc Tư, Trở gió)

a. vô 

b. ni

c. xiềng, gông 

d. chí 

e. má, tánh 

Việc sử dụng từ ngữ địa phương làm nổi bật cuộc sống của mỗi vùng miền, đặc trưng ngôn ngữ của từng vùng miền đó. 

Câu hỏi 2. Nhận xét việc sử dụng từ ngữ địa phương ( in đậm) trong các trường hợp sau: 

a. Năm học này, cả lớp đặt chỉ tiêu giồng và chăm sóc 20 cây ở nghĩa trang liệt sĩ của xã.

(Trích Biên bản họp lớp)

b. Con xem, mới có hai hôm mà hạt đậu nó đã nhớn thế đấy. Nếu con giống nó ra vườn, chăm bón cẩn thận, nó sẽ ra hoa ra quả...

(Vũ Tú Nam, Những truyện hay viết cho thiếu nhi)

c. Lần đầu tiên tôi theo tía nuôi tôi và thằng Cò đi "ăn ong" đây!

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

d. Tui xin cam đoan những nội dung trình bày trên đây là đúng sự thật.

(Trích một bản tường trinh)

a. Việc sử dụng từ địa phương trong các văn bản hành chính là không hợp lý mà phải sử dụng từ ngữ toàn dân nên thay "giồng" thành "trồng". 

b. Việc sử dụng từ địa phương trong văn học có thể được sử dụng để làm rõ khung cảnh của từng vùng miền qua các sáng tác của thi sĩ. 

c. Việc sử dụng từ địa phương trong văn học có thể được sử dụng để làm rõ khung cảnh của từng vùng miền qua các sáng tác của thi sĩ. 

d. Việc sử dụng từ địa phương trong các văn bản hành chính là không hợp lý mà phải sử dụng từ ngữ toàn dân nên thay "tui" thành "tôi". 

Câu hỏi 3. Trong những trường hợp giao tiếp sau đây, trường hợp nào cần tránh dùng từ ngữ địa phương?

a. Phát biểu ý kiến tại một đại hội của trưởng

b. Trò chuyện với những người thân trong gia đình

c. Viết biên bản cuộc họp đầu năm của lớp

d. Nhắn tin cho một bạn thân

e. Thuyết minh về di tích văn hoá ở địa phương cho khách tham quan

a,c,e.

Đề bài: Viết bài văn kể lại một chuyến đi ( tham quan một di tích lịch sử, văn hóa) 

Chuyến tham quan nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập Đoàn đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc. Với chủ đề “Về nguồn”, chúng em được đến thăm mảnh đất lịch sử của Địa đạo Củ Chi.

Buổi sáng hôm ấy, khi em đến trường thì đã nhìn thấy năm chiếc xe ô tô đỗ sẵn. Các học sinh đều vô cùng háo hức. Khoảng ba mươi phút sau, chúng em di chuyển lên xe theo sự hướng dẫn của thầy cô chủ nhiệm. Xe xuất phát khoảng ba mươi phút thì đến nơi.

Địa đạo Củ Chi là một di tích lịch sử cách mạng nổi tiếng thuộc xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi. Nơi đây là kỳ quan độc nhất vô nhị dài 250km chạy ngoắt ngoéo trong lòng đất. Đặc biệt được làm từ dụng cụ thô sơ là lưỡi cuốc và chiếc xe xúc đất. Biết vậy chúng ta mới thấy rằng sự bền bỉ, kiên cường và lòng yêu nước mãnh liệt của chiến sĩ ta. Đúng như câu nói “Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”. Đường hầm sâu dưới đất 3 - 8m, chiều cao chỉ đủ một người đi lom khom. Khi một lần chui vào địa đạo Củ Chi, ta sẽ cảm nhận rõ chiều sâu thăm thẳm của lòng căm thù, y chí bất khuất của “vùng đất thép” và sẽ hiểu vì sao một nước Việt Nam nhỏ bé lại chiến thắng một nước lớn và giàu có như Hoa Kỳ. Ta sẽ hiểu vì sao Củ Chi mảnh đất nghèo khó lại đương đầu ròng rã suốt hai mươi năm với một đội quân thiện chiến, vũ khí tối tân mà vẫn giành thắng lợi.

Chúng em đi tham quan địa đạo Củ Chi theo sự hướng dẫn của các anh chị hướng dẫn viên. Khoảng mười một giờ thì cả trường được nghỉ ngơi để ăn trưa. Nghỉ ngơi khoảng mười lăm phút, chúng em đem cơm nắm mang theo ra ăn. Tất cả tập trung lại một chỗ ăn uống, cười nói vui vẻ. Sau đó, tất cả nghe thầy phổ biến lịch tham quan. Hình ảnh làng quê Củ Chi, lũy tre, đồng ruộng và hầm địa đạo cứ chờn vờn trong em.

Sau đó, đoàn đã đến thắp hương tưởng niệm và tri ân 44.520 anh hùng liệt sĩ tại Đền Bến Dược. Nơi những người con ưu tú của quê hương được khắc tên trong đền vì sự nghiệp độc lập, tự do của dân tộc. Đoàn đã dâng lên những bó hoa tươi thắm và thắp lên bia đá những nén hương để tưởng nhớ những người con của dân tộc đã ngã xuống trên mảnh đất Củ Chi anh hùng.

Rời phòng họp âm, chúng em được dẫn tới một đoạn địa đạo “mẫu”, mà theo lời giới thiệu thì đã được khoét rộng hơn “nguyên bản” để du khách có thể chui qua chứ không phải bò như những du kích dũng cảm năm nào. Dẫu địa đạo đã được khoét rộng hơn, nhưng để có thể dịch chuyển trong đó, ai nấy đều phải lom khom, không được cao hơn mặt đất quá 80 - 90cm.

Sau khi làm lễ và tham quan Đền Bến Dược xong, đoàn tiếp tục chuyến tham quan của mình tới khu vực tái hiện Vùng giải phóng. Con đường nhỏ dẫn chúng em tới Phòng họp âm – một gian phòng đào chìm xuống lòng đất, sâu ngập đầu – nơi mà bốn mươi mấy năm trước, những chiến sĩ đã từng ngồi họp, bàn phương án đánh giặc. Sơ đồ nổi trong phòng giới thiệu cho du khách thấy địa đạo được đào sâu bốn tầng dưới lòng đất, thông với nhau theo muôn vàn ngách nhỏ, với tổng cộng chiều dài tới 250km. Tầng trên cùng thường là những phòng rộng dùng làm phòng họp, trụ sở, bếp ăn, khu điều trị của thương binh… những tầng dưới chỉ là những đường ngầm nhỏ và hẹp, thông với nhau nhằng nhịt như mạng nhện, toả nhánh khắp nơi. “Cầu thang”, nối các tầng với nhau là những đoạn dốc trượt xuống. Cuối mỗi đoạn “cầu thang” đó thường có một hầm chông nắp gỗ đợi sẵn, phòng khi giặc liều mạng bò xuống thì ta rút nắp cho chúng trượt xuống

Sau đó, toàn trường tập trung lại để cô Loan (cô Tổng phụ trách) tổng kết các cuộc đi tham quan bổ ích này. Chúng em thu dọn lều, bạt, đồ đạc rồi ra về. Đoàn xe chầm chậm rời khỏi khu địa đạo, tiến ra đường quốc lộ, rồi thẳng tiến về Thành phố Hồ Chí Minh. Ngồi trên xe, chúng em hồi tưởng lại diễn biến buổi đi chơi, ai ai cũng cảm thấy tiếc khi phải ra về.

Hình ảnh làng quê Củ Chi, lũy tre, đồng ruộng và hầm địa đạo cứ chờn vờn trong em. Buổi đi chơi này đã để lại trong chúng em những kỉ niệm đẹp và sâu sắc. Qua chuyến đi đã góp phần khơi lại, hun đúc lòng yêu nước trong mỗi đoàn viên thanh niên, ý thức tinh thần dân tộc sâu sắc. Khâm phục những khó khăn, gian lao, vất vả và sự hy sinh cống hiến của những vị anh hùng đất thép.

HỆ THỐNG CÂU HỎI MỞ RỘNG

Câu hỏi 1: Nêu khái niệm, đặc điểm, công dụng của từ ngữ địa phương.

Khái niệm: Từ ngữ địa phương là từ chỉ được sử dụng ở một số bộ phận của một hoặc một số địa phương. Nếu nói bằng từ địa phương người địa ở địa phương khác có thể không hiểu vì nó không được sử dụng rộng rãi trong toàn dân.

Đặc điểm: 

  • Căn cứ vào phạm vi sử dụng, người ta phân thành nhiều lớp từ không giống nhau bao gồm từ toàn dân và từ địa phương. Từ toàn dân là từ được toàn dân thống nhất sử dụng, từ địa phương là từ chỉ được sử dụng trong phạm vi một hoặc một số địa phương.
  • Nguyên nhân chính dẫn tới sự xuất hiện của từ địa phương là do sự phân hóa dân cư, rào cản về địa lý và kinh tế. Bên cạnh đó sự phân hóa về chính trị xã hội cũng là một yếu tố khác tác động tới sự tạo nên các phương ngữ.

Tác dụng: Trong viết đoạn văn sử dụng từ địa phương để tăng giá trị biểu đạt lúc. Sử dụng từ địa phương cần chú ý tới tình huống giao tiếp. Từ địa phương được sử dụng trong văn cảnh khá hẹp, không được sử dụng rộng rãi như từ toàn dân. Vì vậy để tránh hiểu lầm hoặc gây nhầm lẫn cho người khác, cần sử dụng chúng một cách hợp lý.

Câu hỏi 2: Xác định từ ngữ địa phương trong câu thơ sau và cho biết tác dụng:

“Con về tiền tuyến xa xôi

Nhớ bầm, yêu nước cả đôi mẹ hiền”

(Tố Hữu)

Từ ngữ địa phương được sử dụng trong câu thơ trên là “bầm”. 

Tác dụng của việc sử dụng từ ngữ địa phương trong thơ là tạo nên sự gần gũi, thân thuộc với độc giả, đặc biệt là những người đến từ hoặc hiểu rõ văn hóa, phong tục của miền Nam. Nó cũng giúp tăng cường tính chất biểu cảm của câu thơ, làm cho cảm xúc nhớ nhung trở nên sống động và thực sự chạm đến trái tim độc giả. Ngoài ra, việc sử dụng từ ngữ địa phương còn phản ánh sự đa dạng văn hóa và ngôn ngữ của Việt Nam.

Câu hỏi 3: Tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc vùng khác mà em biết. Nêu từ ngữ toàn dân tương ứng.

Từ ngữ địa phương

Từ ngữ toàn dân

Bầm, u, máMẹ 
Heo Lợn
Môi thìa
Thơm Dứa 

Câu hỏi 4: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 câu) với chủ đề tự chọn trong đó có sử dụng từ ngữ địa phương.

Vào mỗi sáng trên quê hương tôi, một vùng sông nước. Từng đoàn thuyền, ghe nối đuôi nhau chở những chuyến hàng để bán sớm. Những cô, những bác, những anh chị trao đổi hàng hóa rất tấp nập. Tiếng cười nói xen lẫn tiếng va lanh cạnh vào mạn ghe. Nhìn khung cảnh đó thật đẹp biết bao. Chợ nổi quê tôi bán đất nhiều mặt hàng. Trên mỗi đầu ghe lại treo những mặt hàng mà ghe đó bán. Ví dụ ghe chở thơm, thuyền chở dưa hấu, thuyền chở mãng cầu. Lại có những bác bán hàng rong, bán bún, bán hủ tiếu. Không khí chợ buổi sáng rất tấp nập. Ai cũng mong muốn bán được rất nhiều hàng nhất có thể. Trên khuôn mặt những người dân quê tôi luôn ở một nụ cười hiền hậu.

Bài học này chưa được mở.
Previous activity
Next activity
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai (Đăng nhập)
Được cung cấp bởi Moodle