Chuyển tới nội dung chính
Học và thi Online miễn phí
  • Lịch
  • THI ONLINE
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán THCS
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán nâng cao
    Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
  • BXH
  • Xem thêm
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai
Đăng nhập
Học và thi Online miễn phí
Lịch THI ONLINE Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán THCS Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán nâng cao Rút gọn Mở rộng
Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
BXH
KHTN9KNTT
Mở rộng tất cả Thu gọn toàn bộ

Giải Khoa học tự nhiên 9 Kết nối bài 29: Carbohydrate. Glucose và saccharose

0%
  1. Trang chủ
  2. KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 KNTT
  3. CHƯƠNG 9: LIPID. CARBOHYDRATE. PROTEIN.POLYMER
  4. Giải Khoa học tự nhiên 9 Kết nối bài 29: Carbohydrate. Glucose và saccharose
Các yêu cầu hoàn thành

Khởi động: Một số chất tạo vị ngọt trong bánh kẹo, nước uống, lương thực như gạo, ngô, khoai, sắn và các chất tạo bộ khung cứng cho cây trồng đều thuộc loại hợp chất carbohydrate. Vậy giữa các chất này có đặc điểm gì giống nhau và khác nhau? Chúng có mối liên hệ gì giữa cấu tạo và tính chất?

- Giống nhau: Tất cả các carbohydrate đêu được tạo thành từ các nguyên tố carbon (C), hydrogen (H) và oxygen (O).

- Khác nhau: 

+ Chất tạo vị ngọt trong bánh kẹo được sử dụng để làm ngọt các sản phẩm về đồ ăn và đồ uống còn khung cứng được sử dụng để cung cấp độ chắc chắn và cấu trúc cho cây trồng.

+ Chất tạo vị ngọt thường có cấu trúc đơn giản hơn, bao gồm glucose, saccharose. Còn chất tạo ra khung cứng có cấu trúc phức tạp hơn,, bao gồm có đơn đơn vị glucose liên kết với nhau.

+ Chất tạo vị ngọt có vị ngọt và tan trong nước còn chất tạo khung cứng không có hương vị và khó tan trong nước

- Mối liên hệ giữa cấu hình và tính chất của các chất này được xác định bằng cách kết hợp các nguyên tử carbon, hydrogen và oxygen với nhau để tạo ra các liên kết hóa học khác nhau. Cấu hình mỗi chất sẽ quyết định tính chất và chức năng của nó.

I. KHÁI NIỆM CARBOHYDRATE

Hoạt động: Quan sát công thức phân tử của một số carbohydrate trong Hình 29.1 và thực hiện các yêu cầu sau:

1. Carbohydrate được tạo thành từ những nguyên tố nào?

2. Viết lại công thức phân tử của mỗi chất dưới dạng Cn(H2O)m.

1. Carbohydrate được tạo thành từ những nguyên tố là: C, H và O.

2. Công thức phân tử của mỗi chất:

- Glucose: C6(H2O)6

- Saccharose: C12(H2O)11

- Tinh bột: (C6(H2O)5)n

- Cellulose: (C6(H2O)5)m

II. GLUCOSE VÀ SACCHAROSE

Câu hỏi 1: So sánh tính chất vật lí của glucose và saccharose.

- Giống nhau: 

+ Chúng đều thuộc loại carbohydrate và đều có cấu tạo từ 3 nguyên tố là C, H và O. Công thức phân tử của chúng đều có dạng: Cn(H2O)m.

+ Đểu có dạng tinh thể không màu, không mùi, có vị ngọt và tan tốt trong nước.

- Khác nhau:

+ Khối lượng phân tử của saccharose nặng hơn khối lượng phân tử của glucose, khối lượng riêng của hai loại đường là khác nhau.

+ Glucose có nhiều trong trái cây chín và trong máu. Còn saccharose có nhiều trong mía, củ cải đường, thốt nốt,…

Câu hỏi 2: Lấy ví dụ các sản phẩm tự nhiên trong đời sống có chứa nhiều đường glucose và saccharose.

- Sản phẩm tự nhiên có chứa nhiều đường glucose là nho chín, mật ong,…

- Sản phẩm tự nhiên có chứa nhiều đường glucose là mía, củ cải đường, thốt nốt,…

Hoạt động 1: Thí nghiệm về phản ứng tráng bạc của glucose

Chuẩn bị: dung dịch glucose 10%, dung dịch AgNO3 1%, dung dịch NH3 5%, cốc nước nóng, ống nghiệm.

Tiến hành:

- Cho khoảng 1 mL AgNO3 1% vào ống nghiệm.

- Thêm từ từ dung dịch NH3 5% vào ống nghiệm và lắc đều đến khi kết tủa tan hoàn toàn.

- Cho khoảng 1 mL dung dịch glucose 10% vào ống nghiệm, lắc đều.

- Đặt ống nghiệm vào cốc đựng nước nóng (khoảng 70 – 80 oC), để yên khoảng 5 phút.

Thực hiện các yêu cầu sau:

1. Quan sát hiện tượng trên thành ống nghiệm và cho biết có phản ứng hóa học xảy ra hay không?

2. Dự đoán sản phẩm tạo thành (nếu có) và rút ra nhận xét.

1. Hiện tượng quan sát được: Có kết tủa màu trắng tạo thành nên do đó có phản ứng hóa học xảy ra.

2. Sản phẩm tạo thành bao gồm Ag (kết tủa) và muối amoni gluconate.

Nhận xét: Glucose có phản ứng tráng bạc và có thể dùng phản ứng này để phân biệt glucose với các loại đường khác.

Hoạt động 2: Quan sát Hình 29.3 và trình bày về ứng dụng của glucose, saccharose. Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa ứng dụng và tính chất của chúng.

Với glucose:

- Vì glucose có phản ứng tráng bạc nên phản ứng này dùng để tráng bạc lên kính trong sản xuất gương soi.

- Glucose có nhiều trong nho chín và nho chính là nguyên liệu quan trọng để làm ra rượu vang.

- Dùng dịch truyền glucose vì glucose có trong máu, đóng vai trò là nguồn năng lượng chính cho các hoạt động ở tế bào.

Với sacchrose: đường saccharose có nhiều trong tự nhiên, độ ngọt vừa phải nên được ứng dụng làm chất tạo ngọt trong bánh kẹo và đồ uống.

Bài học này chưa được mở.
Previous activity
Next activity
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai (Đăng nhập)
Được cung cấp bởi Moodle