Chuyển tới nội dung chính
Học và thi Online miễn phí
  • Lịch
  • THI ONLINE
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán THCS
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán nâng cao
    Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
  • BXH
  • Xem thêm
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai
Đăng nhập
Học và thi Online miễn phí
Lịch THI ONLINE Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán THCS Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán nâng cao Rút gọn Mở rộng
Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
BXH
SV8CTST
Mở rộng tất cả Thu gọn toàn bộ

Soạn ngữ văn 8 chân trời bài 10 Thực hành tiếng Việt

0%
  1. Trang chủ
  2. SOẠN VĂN 8 CTST
  3. BÀI 10. CƯỜI MÌNH, CƯỜI NGƯỜI (THƠ TRÀO PHÚNG)
  4. Soạn ngữ văn 8 chân trời bài 10 Thực hành tiếng Việt
Các yêu cầu hoàn thành

Câu 1: Nhận xét về sắc thái nghĩa của từ ngữ in đậm trong trường hợp sau:

a. Có lúc vểnh râu vai phụ lão

Cũng khi lên mặt dáng văn thân

                 ( Trần Tế Xương, Tự trào I)

b. Quả cau nho nhỏ, miếng trầu hôi,

Này của Xuân Hương đã quệt rồi

                  (Hồ Xuân Hương, Mời trầu)

c. Ghế tréo long xanh ngồi bãnh choẹ

Nghĩ rằng đồ thật hoá đồ chơi

                     ( Nguyễn Khuyến, Tiến sĩ giấy)

a. Vểnh râu và lên mặt thể hiện sắc thái kiêu ngạo, thách thức

b. Quệt: Dối trá, lừa lọc.

c. Bảnh chọe: có vẻ oai vệ, tự đắc

Câu 2: Có thể thay từ "bác" bằng từ "bạn" trong câu thơ sau không? Vì sao?

Không thể thay từ "bác" bằng từ "bạn" trong câu thơ sau vì nó sẽ làm mất đi sắc thái biểu cảm của tác giả.

Câu 3: Cho câu thơ sau:

Ghé mắt trông ngang thấy bảng treo

Theo em, có thể thay từ "nagng" bằng từ "lên" không? Vì sao?

Theo em, có thể thay từ "ngang" bằng từ "lên" vì sẽ làm mất đi sắc thái, sự chế giễu, cợt nhả của tác giả với Thái thú

Câu 4: Thay từ "cheo leo" trong câu thơ sau bằng một hoặc một từ có nghĩa tương tự. Từ đó, chỉ ra cái hay trong việc sử dụng từ ngữ của Hồ Xuân Hương

Kìa đền Thái Thú đứng cheo leo

cheo leo = chông chênh

Cái hay trong việc sử dụng từ ngữ của Hồ Xuân Hương để nói đến chông chênh, đứng không chắc chắn của ngồi đền. 

Câu 5: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp ấy:

Sống lâu lâu để làm gì nhỉ?

Lâu để mà xem cuộc chuyển vần

Điệp từ lâu nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải về mong muốn được chứng kiến được nhìn xem trần thế

HỆ THỐNG CÂU HỎI MỞ RỘNG

Câu hỏi 1: Nêu khái niệm, phân loại của sắc thái nghĩa

  • Sắc thái nghĩa là nét nghĩa bổ sung cho nghĩa cơ bản của từ ngữ. Các sắc thái nghĩa chủ yếu của từ ngữ gồm: 
    • Sắc thái miêu tả, ví dụ: các từ ghép như trắng tinh, trắng xóa đều chỉ mang màu trắng nhưng được phân biệt với nhau nhờ các yếu tố phụ (trắng tinh: rất trắng, thuần một màu, gây cảm giác rất sạch; trắng xóa; trắng đều khắp trên diện rộng)
    • Sắc thái biểu cảm, ví dụ: các từ thuần Việt như cha, mẹ, vợ,…thường có sắc thái thân mật, còn các từ Hán Việt đồng nghĩa như thân phụ, thân mẫu, phu nhân,…thường có sắc thái trang trọng. Trong nói (viết), cần lựa chọn các từ ngữ có sắc thái nghĩa phù hợp để nâng cao hiệu quả giao tiếp.

Câu hỏi 2: Nhận xét về sắc thái nghĩa của những từ ngữ được in đậm trong các câu sau: 

  1. Những khuôn mặt trắng bệch, những bước chân nặng như đeo đá.
  2. Đàn cà trắng phau.
  3. Hoa ban nở trắng xóa núi rừng.
  4. Bông hoa huệ trắng muốt.
  1. Trắng bệch ở đây mang ý nghĩa về sự mệt mỏi, kiệt sức, không còn sức sống.
  2. Trắng phau ở đây mang ý nghĩa về sự mờ nhạt, không rõ ràng, không tươi sáng, thể hiện sự thiếu sức sống, thiếu hứng thú
  3. Trắng xóa ở đây mang ý nghĩa về sự tinh khiết, trong trắng, bao phủ lên toàn bộ không gian, tạo nên một khung cảnh hùng vĩ và trữ tình
  4. Trắng muốt ở đây mang ý nghĩa về sự tinh khiết, không tỳ vết, thể hiện vẻ đẹp thuần khiết, thanh khiết của bông hoa.

Câu hỏi 3: Đọc đoạn văn sau và cho biết các từ in đậm măng sắc thái nào?

  • Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông. Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.
  • Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt. 
  • Nhà vua: Để làm gì? 
  • Yết Kiêu: Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.

Những từ ngữ như: kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần đều mang sắc thái cổ kính trang trọng

Bài học này chưa được mở.
Previous activity
Next activity
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai (Đăng nhập)
Được cung cấp bởi Moodle