Chuyển tới nội dung chính
Học và thi Online miễn phí
  • Lịch
  • THI ONLINE
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán THCS
    Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
  • Toán nâng cao
    Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
  • BXH
  • Xem thêm
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai
Đăng nhập
Học và thi Online miễn phí
Lịch THI ONLINE Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán THCS Rút gọn Mở rộng
Môn Toán Lớp 6 Môn Toán Lớp 7 Môn Toán Lớp 8 Môn Toán Lớp 9
Toán nâng cao Rút gọn Mở rộng
Nâng cao Toán 6 Nâng cao Toán 7 Nâng cao Toán 8 Nâng cao Toán 9
BXH
SV9CTST
Mở rộng tất cả Thu gọn toàn bộ

Soạn Ngữ văn 9 Chân trời bài 4: Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ)

0%
  1. Trang chủ
  2. SOẠN VĂN 9 CTST
  3. SOẠN VĂN 9 CHÂN TRỜI BÀI 4: CON NGƯỜI TRONG THẾ GIỚI KÌ ẢO (TRUYỆN TRUYỀN KÌ)
  4. Soạn Ngữ văn 9 Chân trời bài 4: Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ)
Các yêu cầu hoàn thành

CHUẨN BỊ ĐỌC

Câu hỏi: Nêu một số chỉ tiết kì ảo trong các truyện kể dân gian mà em đã đọc và cho biết yếu tố đó thường được sử dụng trong các trường hợp nào và với mục đích gì.

Một số chỉ tiết kì ảo trong các truyện kể dân gian mà em đã đọc:

- Nữ Oa vá trời để cứu nhân gian khỏi lầm than

- chi tiết thần Trụ Trời dùng đầu đội trời rồi dùng tay đào đất đắp thành cột vừa cao vừa to chống trời

- chi tiết đứa con thần Sét vì nghịch quạt làm gió thổi chơi khiến bát gạo của người đàn ông văng xuống ao nên bị Ngọc Hoàng trừng phạt

Chi tiết tưởng tượng, kì ảo là những chi tiết không có thật. Đó là những chi tiết có tính chất hoang đường, kì lạ. Nhân dân sáng tạo ra những chi tiết tưởng tượng, kì ảo nhằm dựng lên những câu chuyện thần kỳ, mục đích giải thích những sự kiện, sự việc chưa thể giải thích theo cách thông thường hoặc là để thần thánh hoá các nhân vật mà nhân dân ngưỡng mộ, tôn sùng.

TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN

Câu 1: Những từ ngữ nào trong đoạn này gợi lên đặc điểm, tính cách của Vũ Nương, Trương Sinh?

Từ ngữ gợi lên đặc điểm, tính cách của Vũ Nương:

- thuỳ mị, nết na

- tư dung tốt

- dung hạnh

- giữ gìn khuôn phép

Từ ngữ gợi lên đặc điểm, tính cách của Trương Sinh:

- đa nghi

- không có học

Câu 2: Câu nói này của bé Đản sẽ tác động thế nào đến Trương Sinh?

Vốn dĩ là người đa nghi, lại không có học nên khi bé Đản nói: “Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả”, Trương Sinh sẽ ghen mà không suy xét lại vấn đề, không có lòng tin với vợ và không phân biệt đúng sai, quy chụp lời con nhỏ là đúng mà vu oan cho vợ.

Câu 3: Đây là lời đối thoại hay độc thoại?

Lời của Vũ Nương là lời độc thoại bởi có người nói nhưng không có người nghe.

Câu 4: Các câu nói của bé Đản ở đoạn trên có tác dụng gì trong việc thể hiện số phận của Vũ Nương?

- Lời nói thứ nhất của bé Đản: "Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít" ->  Đây là lời nói ngây thơ của con trẻ, nói lên đúng suy nghĩ và nhận thức của bé Đản với Trương Sinh. Lời nói ngây thơ ấy đã vô tình làm bùng lên cơn ghen tuông đến mù quáng của Trương Sinh và đẩy Vũ Nương vào nỗi oan không thể hóa giải 

- Lời nói thứ hai của bé Đản: "Cha Đản lại đến kia kìa", “Đây này” Là khởi nguồn để hóa giải nỗi oan cho Vũ Nương 

=> Nhận xét: Cả hai lời nói của bé Đản đều góp phần làm nên giá trị của câu chuyện. Nếu như lời nói thứ nhất là nguồn cơn thắt nút câu chuyện thì lời nói thứ hai chính là khởi nguồn hóa giải mọi chuyện.

Câu 6: Em có nhận xét gì về cái kết của câu chuyện?

  • Kết thúc truyện Chuyện người con gái Nam Xương dẫu có yếu tố kì ảo, Vũ Nương vẫn sống ở một thế giới khác, được minh oan nhưng hạnh phúc không trọn vẹn, đã thể hiện được tinh thần nhân đạo và khát vọng của con người về cuộc sống

  • Kết thúc của truyện tuy thỏa mãn ước mơ về công bằng ở đời: người tốt sẽ gặp được những điều tốt nhưng hiện thực thì không phải lúc nào cũng vậy.

=> Bi kịch vẫn còn đó trong cái kết của truyện, gợi cho chúng ta nhiều sự thương cảm, xót xa cho những người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp lại chịu nhiều bi kịch dưới chế độ phong kiến hà khắc.

SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI

Câu 1: Nêu nội dung bao quát của văn bản, liệt kê các sự kiện theo diễn biến câu chuyện và cho biết các sự kiện ấy được sắp xếp theo trật tự thời gian, không gian như thế nào?

1. Nội dung bao quát

Chuyện người con gái Nam Xương kể về Vũ Nương (Vũ Thị Thiết), một người con gái nết na, đức hạnh lại thêm tư dung tốt đẹp. Trương sinh mến vẻ đẹp của Vũ Nương bèn mang trăm lạng vàng cưới về. Sau đó Trương Sinh đi lính, Vũ Nương ở nhà sinh một đứa con trai đặt tên là Đản. Mẹ Trương sinh cũng vì nhớ con mà dần sinh ốm, không qua khỏi. Trương Sinh đi lính về, bé Đản không nhận cha. Nghe con nói tối nào cha cũng đến, Trương Sinh cho rằng vợ mình mất nết bèn đánh đuổi Vũ Nương. Vũ Nương cố gắng thanh minh nhưng không được nên đành gieo mình xuống sông Hoàng Giang để giữ sự trong sạch. Vũ Nương được Linh Phi cứu và sống dưới thủy cung. Ở đây nàng đã gặp Phan Lang - người cùng làng. Nàng đã nhờ Phan Lang nhắn gửi với Trương Sinh lập đàn giải oan cho mình. Nghe lời Phan Lang, Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nương hiện về nói lời tạ từ rồi biến mất.

2. Liệt kê sự kiện

- Chuyện kể về Vũ Thị Thiết - người con gái quê ở Nam Xương, tính tình nết na thùy mị, tư dung tốt đẹp. 

- Lấy chồng là Trương Sinh chưa được bao lâu thì chàng phải đi lính, nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ chồng và nuôi con nhỏ. 

- Khi mẹ chồng mất, nàng lo ma chay chu đáo như với cha mẹ đẻ. 

- Để dỗ con, nàng thường chỉ bóng mình trên tường và bảo đó là cha.

- Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói. Đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người đêm đêm vẫn đến nhà. 

- Trương Sinh sẵn có tính ghen, mắng nhiếc và đuổi vợ đi. 

- Không tự mình giải được oan, phẫn uất, Vũ Thị Thiết đã ra bến Hoàng Giang tự vẫn. 

- Một đêm, bé Đản chỉ lên bóng và nói với Trương Sinh đó là người đêm đêm thường đến. 

- Giờ đây chàng mới hiểu ra nỗi oan của vợ thì đã muộn. 

- Vũ Nương được Linh Phi cứu đưa về động rùa. Ở đây nàng gặp Phan Lang, người cùng làng

- Khi Phan Lang được trở về nhân gian, nàng đã gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh lập đàn giải oan cho mình. 

- Trương Sinh lập đàn giải oan cho Vũ Nương. 

- Vũ Nương hiện lên giữa dòng cảm ơn Trương Sinh rồi biến mất. 

3. Nhận xét:

Các sự kiện ấy được sắp xếp theo trật tự thời gian, không gian cụ thể. Các sự kiện ấy diễn ra theo trình tự: giới thiệu nhân vật, hé lộ về con người nhân vật sau đó xây dựng nên 1 tình huống truyện độc đáo, ly kì từ thắt nút đến cởi nút. Trong đó sự việc quan trọng là một tối ngồi, thấy bé Đản trỏ cái bóng của mình mà bảo đó là cha Đản lại đến, Trương Sinh hiểu ra vợ bị oan. Đấy là chi tiết cởi nút. Bé Đản gieo mối nghi ngờ thì chính bé là người gỡ mối nghi ngờ đó một cách tự nhiên, hợp lí.

Câu 2. Liệt kê các nhân vật trong văn bản. Xác định nhân vật chính, nhân vật phụ.

Có 4 nhân vật: Vũ Nương, Trương Sinh, Bé Đản, Phan Lang. Trong đó,

- Nhân vật chính: Trương Sinh, Vũ Nương

- Nhân vật phụ: bé Đản, mẹ chồng, Phan Lang

Câu 3: Phân tích tính cách của nhân vật Vũ Thị Thiết. Chỉ ra điểm khác biệt trong cách ứng xử của nàng lúc còn sống với gia đình ở trần gian và khi đã về thuỷ phủ.

1. Phân tích tính cách của nhân vật Vũ Thị Thiết.

* Vũ Thị Thiết trước khi về làm dâu:

Lời giới thiệu “tính đã thùy mị nết na lại thêm tư dung tốt đẹp” => vẻ đẹp ven toàn, kết hợp hài hòa giữa dung nhan và phẩm hạnh.

* Vũ Thị Thiết trong khi về làm dâu:

- Là người mẹ thương con: chỉ vào bóng mình trên vách, nói đó là cha Đản.

=> Am hiểu tâm lý trẻ thơ, yêu thương con.

- Là người con dâu hiếu thảo:

+ Khi mẹ chồng ốm: thuốc thang, lễ bái thần phật, lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn.

+ Khi bà mất: lo ma chay chu đáo như mẹ đẻ của mình.

- Là người vợ thủy chung:

+ Khi chồng ở nhà: Giữ gìn khuôn phép, không để xảy ra bất hòa.

+ Khi tiễn chồng đi lính: rót chén rượu đầy, nói lời tình nghĩa; không mong chức tước, chiến công, chỉ mong chồng được bình yên; thấu hiểu, cảm thông với nỗi vất vả gian lao của chồng; bày tỏ nỗi nhớ mong, khắc khoải.

+ Khi xa chồng: nhớ da diết “Mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn ... không thể nào ngăn được”.

+ Khi bị chồng nghi oan: tìm mọi cách để xóa bỏ ngờ vực, cứu hạnh phúc gia đình.

=> Vũ Nương là người mẹ thương con, nàng dâu hiếu thảo, người vợ thủy chung luôn trân trọng hạnh phúc gia đình.

* Sau khi chết (Khi sống dưới thủy cung)

- Là người nặng tình, nặng nghĩa, vị tha:

+ Sống đầy đủ, sung sướng dưới thủy cung => nhớ về quê hương, phần mộ tổ tiên.

+ Được Trương Sinh lập đàn giải oan, khi trở về: không oán trách, nói lời cảm tạ.

- Là người trọng danh dự: khao khát được giải oan.

- Là người trọng ân nghĩa: hứa với Linh Phi sống chết không bỏ, không quay về dương thế.

=> Vũ Nương mang vẻ đẹp lý tưởng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

2. Chỉ ra điểm khác biệt trong cách ứng xử của nàng lúc còn sống với gia đình ở trần gian và khi đã về thuỷ phủ.

Khi sống ở trần gian, Vũ Nương là người con gái thấy sợ hãi trước bi kịch, nhưng khi xuống thuỷ phủ, nàng lại thẳng thắn từ chối về theo Trương Sinh. Nhưng cho dù ở đâu, nàng vẫn là người con gái với tư dung tốt đẹp, trọng tình nghĩa và trong sạch.

Câu 4: Nêu một số nét nổi bật trong tính cách của nhân vật Trương Sinh. Những nét tính cách ấy có phải là nguyên nhân gây nên nỗi bất hạnh của Vũ Thị Thiết?

1. Một số nét nổi bật trong tính cách của nhân vật Trương Sinh

- Giàu tình cảm: 

+ Nỗi buồn khổ khi đi lính trở về thì mẹ già đã khuất núi - bộc lộ trong lời Trương Sinh dỗ dành con “Con nín đi, đừng khóc! Lòng cha đã buồn khổ lắm rồi”. Có lẽ, chính nỗi buồn khổ ấy khiến Trương Sinh không có được sự tỉnh táo, sáng suốt để nghe những lời con nói.

+ Dù giận vợ thất tiết nhưng khi Vũ Nương trầm mình xuống sông Hoàng Giang cũng vì lòng thương mà tìm vớt thây nàng - không phải là người lạnh lùng vô tình.

- Ghen tuông quá mức, thiếu bản lĩnh:

+ Trương Sinh yêu vợ song “có tính hay ghen, đối với vợ phòng ngừa thái quá”. 

+ Khi nghe lời đứa con nói, Trương Sinh đã thiếu sáng suốt để có thể tìm hiểu rõ sự tình mà dẫn đến ngờ oan cho vợ.

2. Trương Sinh không dám thẳng thắn nói rõ nguyên cớ của sự nghi ngờ cũng chính là biểu hiện thiếu tự tin, kém bản lĩnh ở người đàn ông vốn thất học. Khi lòng ghen tuông nổi lên, Trương Sinh chỉ dựa vào cái quyền làm chồng để mắng nhiếc, đánh đuổi chứ không dựa vào lí trí, hiểu biết để phân tích thực hư.

Đây là chỗ đáng trách nhất ở Trương Sinh, cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tan vỡ hạnh phúc gia đình khiến cả Trương Sinh, Vũ Nương và bé Đản đều trở thành người bất hạnh.

Câu 5: Tìm các chỉ tiết kì ảo được sử dụng trong tác phẩm và nêu tác dụng của chúng trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.

- Các chi tiết kì ảo trong truyện: 

+ Vũ Nương được Linh Phi, vợ vua Nam Hải, cứu và về sống tại thủy cung. 

+ Khi Phan Lang nằm mộng, thả con rùa và lạc vào động Rùa của Linh Phi, được đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương – người cùng làng đã chết oan, được sứ giả Xích Hỗn do Linh Phi sai đưa trở về. 

+ Vũ Nương trở về dương thế. 

+ Yếu tố kì ảo đặc sắc nhất của tác phẩm là hình ảnh Vũ Nương hiện ra khi Trương Sinh lập đàn giải oan ở bến Hoàng Giang: lung linh huyền ảo với kiệu hoa, võng lọng rực rỡ, lúc ẩn lúc hiện rồi loang loáng, mờ nhạt dần.

- Tác dụng của chúng trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm:

+ Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương, một người dù đã ở thế giới khác, vẫn quan tâm đến chồng con, nhà cửa, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự.

+ Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng: người tốt dù có phải trải qua bao oan khuất, cuối cùng sẽ được minh oan.

+ Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với sự bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Câu 6: Đọc lời thoại của các nhân vật trong văn bản và cho biết:

a. Lời nói của Vũ Thị Thiết trước khi tìm đến cái chết trên bến Hoàng Giang là đối thoại hay độc thoại? Dựa vào đâu em xác định được như vậy?

b. Các câu bé Đản nói với Trương Sinh trước và sau cái chết của Vũ Thị Thiết có vai trò như thế nào đối với diễn biến của sự việc, câu chuyện?

a. Ở đây, lời nói của Vũ Nương chính là lời thề trước thần linh về sự trong sạch của mình. Tuy về mặt hình thức, đây có vẻ như là lời đối thoại nhưng về nội dung là lời tỏ lòng của Vũ Nương, mang tính chất độc thoại. Người xưa thường mang thần linh ra để tỏ lòng khi họ có nỗi oan khuất, không biết tỏ cùng ai, không biết ai có thể lắng nghe và thấu hiểu cho mình. Đối tượng của nàng nói là vô hình, không hiện hữu ngay trước mặt nàng. Vì vậy, mặc dù vũ Nương như muốn đối thoại với thần linh, nhưng nàng cũng đang thề với chính mình, và chỉ có nàng cô độc nghe chính lời nàng nói. Lời của Vũ Nương là lời độc thoại của một tâm hồn cô độc khi bị Trương Sinh từ bỏ.

b. Các câu bé Đản nói với Trương Sinh trước và sau cái chết của Vũ Thị Thiết có vai trò như thế nào đối với diễn biến của sự việc, câu chuyện?

- Câu nói của bé Đản với Trương Sinh trước cái chết của Vũ Thị Thiết là lời nói ngây thơ của con trẻ, nói lên đúng suy nghĩ và nhận thức của bé Đản với Trương Sinh. Lời nói ngây thơ ấy đã vô tình làm bùng lên cơn ghen tuông đến mù quáng của Trương Sinh và đẩy Vũ Nương vào nỗi oan không thể hóa giải. Hành động ghen tuông của Trương Sinh sau lời nói ấy của bé Đản đã càng khẳng định được rằng Trương Sinh là một kẻ ghen tuông mù quáng, ít học 

- Câu nói của bé Đản với Trương Sinh sau cái chết của Vũ Thị Thiết là khởi nguồn để hóa giải nỗi oan cho Vũ Nương.

=> Cả hai lời nói của bé Đản đều góp phần làm nên giá trị của câu chuyện. Nếu như lời nói thứ nhất là nguồn cơn thắt nút câu chuyện thì lời nói thứ hai chính là khởi nguồn hóa giải mọi chuyện.

Câu 7: Những dấu hiệu nào giúp em phân biệt Truyện Người con gái Nam Xương là truyện truyền kì?

- Truyện truyền kì là loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc.

- Thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử. Sau đó, được tác giả sắp xếp lại tình tiết, bồi đắp thêm cho đời sống các nhân vật, xen lẫn những yếu tố kỳ ảo: Truyện được viết bằng chữ Hán, Nguyễn Dữ tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích "Vợ chàng Trương".

Câu 8: Lời bình ở cuối truyện về Vũ Thị Thiết có đoạn: “Nếu không được trời xét tâm thành, nước không làm hại, thì xương hoa vóc ngọc, đã chôn vào họng cá ở dưới lòng sông, còn đâu được lại thông tin tức để nết trinh thuần được nhất nhất bộc bạch ra hết”. Em có đồng ý với lời bình trên không? Vì sao? Qua nhân vật Vũ Thị Thiết, em hiểu thêm điều gì về số phận của người phụ nữ trong một xã hội đề cao nam quyền?

- Em đồng tình với lời bình bởi: Lời bình trên đề cập đến ý nghĩa của việc trời xét tâm thành và sự trong sạch của người, so sánh với xương hoa vóc ngọc chôn vào họng cá dưới lòng sông. Một cách tổng quát, ý nghĩa này liên quan đến việc giữ cho tâm hồn người không bị ảnh hưởng bởi tình cảm tiêu cực, và nếu không, sẽ giống như việc xương hoa vóc ngọc bị chôn sâu dưới nước. Vũ Thị Thiết là người có lòng tự trọng cao nên sẽ không khuất phục trước sự vu oan ấy.

- Người phụ nữ trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” hội tụ những vẻ đẹp đáng quý nhất và cũng là đầy đủ những gì đau khổ, tủi nhục nhất của con người. Họ là đại diện tiêu biểu của hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ. Họ không có quyền lợi, không có tự do, cũng chẳng có quyền được hạnh phúc - một cái quyền cơ bản nhất của con người. Họ bị hủ tục thối nát của xã hội phong kiến đẩy xuống vực sâu, chịu muôn vàn tủi hờn và đau thương. Dù họ cam chịu hay vùng vẫy, họ cũng chẳng bao giờ thoát được nanh vuốt của xã hội thối nát đó. Nhưng sau tất cả, họ vẫn giữ được cho mình vẻ đẹp đáng trân quý của tâm hồn thanh cao.

HỆ THỐNG CÂU HỎI MỞ RỘNG

Câu 1: Trình bày tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương

Bài mẫu 1: Tóm tắt “Chuyện người con gái Nam Xương”.

Vũ Nương, người con gái Nam Xương xinh đẹp, nết na, hiền thục, đức hạnh, được gả cho Trương Sinh, một người vốn có tính đa nghi, hay ghen tuông. Khi Trương Sinh đi lính, một mình Vũ Nương hết lòng chăm sóc mẹ chồng, con thơ và cáng đáng chuyện gia đình. Nàng hay đùa con, trỏ bóng mình trên vách bảo đó là cha Đản để con bớt nhớ cha. Trớ trêu thay, khi Trương Sinh trở về nhà, vì nghe lời con trẻ, lại đa nghi, đã nghi oan cho Vũ Nương thất tiết. Nàng không thể giải thích cho chồng hiểu nên đã nhảy xuống sông tự vẫn để minh chứng cho sự thủy chung của mình. Dù đã chết, Vũ Nương vẫn được Linh Phi cứu, sống tiếp ở chốn thủy cung. Khi gặp lại Phan Lang, người cùng làng, nàng tâm sự và nhờ gửi lời cho chồng lập đàn giải oan ở bến sông thì nàng sẽ trở về. Trương Sinh theo lời lập đàn, nhưng hình bóng Vũ Nương chỉ hiện lên chốc lát rồi loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất, nàng vĩnh viễn sống ở thủy cung, không thể quay lại nhân gian. Câu chuyện về Vũ Nương là một bi kịch đau lòng, thể hiện số phận đầy oan nghiệt của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Vũ Nương là người phụ nữ tiêu biểu cho vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam: xinh đẹp, nết na, hiền thục, đức hạnh. Nàng phải chịu bi kịch vì nghiệt ngã của xã hội phong kiến, với những quan niệm cổ hủ, trọng nam khinh nữ. Dù đã chết, Vũ Nương vẫn mong muốn được giải oan và trở về với gia đình. Tác phẩm đã thể hiện niềm tin vào phẩm chất tốt đẹp của con người và khẳng định giá trị của hạnh phúc gia đình.

Bài mẫu 2: Tóm tắt tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Dữ “Chuyện Người con gái Nam Xương”.

Nổi bật trong "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ là hình ảnh người phụ nữ đức hạnh Vũ Nương. Nàng xinh đẹp, nết na, hiền thục, hết lòng vì gia đình. Khi chồng đi lính, Vũ Nương một mình lo toan mọi việc, chăm sóc mẹ chồng chu đáo, nuôi dạy con thơ khôn lớn. Nàng hiếu thảo, thương con, là người vợ thủy chung, đảm đang. Tuy nhiên, bi kịch lại ập đến với Vũ Nương khi Trương Sinh trở về từ chiến trường, nghe lời con trẻ nghi oan thất tiết. Nàng không thể giải thích cho chồng hiểu, đành ôm mối oan khuất nhảy xuống sông tự vẫn để minh chứng cho sự trong sạch của bản thân. Dù đã chết, Vũ Nương vẫn mong muốn được giải oan và trở về với gia đình. Nàng được Linh Phi cứu, sống chốn thủy cung. Khi gặp Phan Lang, người cùng làng, Vũ Nương đã nhờ anh nhắn lời chồng lập đàn giải oan. Trương Sinh nghe theo, lập đàn ở bến sông, Vũ Nương hiện về, nhưng chỉ chốc lát rồi tan biến. Câu chuyện của Vũ Nương là một bi kịch đau lòng, thể hiện số phận đầy oan nghiệt của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Vũ Nương là nạn nhân của những nghi ngờ vô cớ, sự ghen tuông mù quáng và những hủ tục phong kiến. Nàng phải chịu bi kịch vì không thể giải thích được nỗi oan khuất, phải chết oan mạng và không thể trở về với gia đình.

Bài mẫu 3: Tóm tắt hay nhất tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”.

Vũ Nương, người con gái quê hương Nam Xương, không chỉ sở hữu nhan sắc mặn mà mà còn mang trong mình phẩm chất tốt đẹp. Vẻ đẹp ấy đã thu hút Trương Sinh - một chàng trai trong làng đem lòng yêu mến và quyết tâm xin mẹ cưới nàng về làm vợ với sính lễ là trăm lạng vàng. Hiểu rõ tính hay ghen tuông của chồng, Vũ Nương luôn ý thức giữ gìn khuôn phép, cư xử đúng mực để vun đắp cho hạnh phúc gia đình. Tuy nhiên, dù đã hết lòng vun vén, sóng gió vẫn ập đến với cuộc sống vợ chồng khi Trương Sinh đi lính. Chỉ vì một lời ngây thơ của con trẻ, chưa kịp làm rõ đầu đuôi câu chuyện, Trương Sinh đã ghen tuông mù quáng và đối xử tàn nhẫn với vợ. Dù đã hết lòng giải thích, Vũ Nương vẫn không thể xoa dịu cơn ghen tuông vô cớ của chồng. Nàng quyết định tự vẫn để bảo vệ phẩm giá của bản thân. Sau khi hiểu rõ mọi chuyện, Trương Sinh vô cùng hối hận nhưng đã muộn màng. Chàng cho người lập đàn giải oan cho vợ, linh hồn Vũ Nương hiện về lúc ẩn lúc hiện, thể hiện niềm khao khát được giải oan và trở về với gia đình.

Bài mẫu 4: Tóm tắt cô đọng và súc tích văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”.

Vũ Nương, tên thật là Vũ Thị Thiết, quê ở Nam Xương, nổi tiếng với vẻ đẹp thùy mị, nết na và tư dung đoan trang. Vẻ đẹp ấy đã chinh phục trái tim Trương Sinh, một chàng trai trong làng, khiến chàng quyết tâm xin mẹ cưới nàng về làm vợ với sính lễ là trăm lạng vàng. Hiểu rõ tính hay ghen tuông của chồng, Vũ Nương luôn ý thức giữ gìn khuôn phép, cư xử đúng mực, vun vén cho hạnh phúc gia đình. Khi Trương Sinh lên đường ra trận bảo vệ tổ quốc, Vũ Nương ở nhà một mình vừa lo toan việc nhà, vừa chăm sóc mẹ chồng già yếu và nuôi dạy con thơ. Khi mẹ chồng ốm, nàng tận tụy thuốc thang, hết lòng chăm sóc như cha mẹ đẻ. Sau khi mẹ chồng qua đời, Vũ Nương lo ma chay chu đáo như con gái ruột, thể hiện lòng hiếu thảo sâu sắc. Nàng tưởng chừng như đã có được hạnh phúc viên mãn, nhưng bi kịch bất ngờ ập đến. Khi bế con ra mộ mẹ, Trương Sinh tình cờ nghe thấy tiếng con gọi "cha", nhưng do thiếu hiểu biết và sự ghen tuông mù quáng, chàng đã nghi ngờ vợ thất tiết. Cho dù Vũ Nương đã hết lòng thanh minh, giải thích, Trương Sinh vẫn không tin và ruồng đuổi nàng ra khỏi nhà. Quá uất ức và không thể minh oan cho bản thân, Vũ Nương đã quyết định tự vẫn để giữ gìn phẩm giá của người phụ nữ. Sau khi chết, nàng được Linh Phi - vợ vua Nam Hải cứu sống và đưa về ở trong động rùa. Ở dưới thủy cung, Vũ Nương luôn hướng về gia đình và mong được giải oan. Nhờ sự giúp đỡ của Linh Phi và Phan Lang - người cùng làng, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho vợ ở bến Hoàng Giang. Linh hồn Vũ Nương hiện về, lộng lẫy và xinh đẹp hơn xưa, nhưng chỉ xuất hiện trong giây lát rồi tan biến vào màn sương mù, để lại cho Trương Sinh niềm hối hận muộn màng.

Bài mẫu 5: Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.

Vũ Nương, người con gái quê Nam Xương, nổi tiếng thùy mị, nết na, được Trương Sinh đem lòng yêu mến và cưới về. Hiểu chồng hay ghen tuông, Vũ Nương luôn giữ gìn khuôn phép, vun vén gia đình. Khi chồng đi lính, nàng một mình lo toan việc nhà, chăm sóc mẹ chồng và con nhỏ. Mẹ chồng ốm, nàng tận tình thuốc thang, phụng dưỡng. Sau khi mẹ chồng mất, nàng lo ma chay chu đáo. Nàng tưởng chừng hạnh phúc, nhưng bi kịch ập đến. Trương Sinh nghe con gọi "cha" khi bế con ra mộ, nghi ngờ vợ thất tiết. Cho dù Vũ Nương đã thanh minh, Trương Sinh vẫn ruồng đuổi nàng. Uất ức, Vũ Nương tự vẫn. Sau khi chết, được Linh Phi cứu sống, Vũ Nương luôn hướng về gia đình và mong được giải oan. Nhờ sự giúp đỡ, Trương Sinh lập đàn giải oan cho vợ ở bến Hoàng Giang. Linh hồn Vũ Nương hiện về, lộng lẫy nhưng chỉ xuất hiện trong giây lát rồi tan biến, để lại cho Trương Sinh niềm hối hận muộn màng.

Câu 2: Trình bày giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Chuyện người con gái Nam Xương

Giá trị nội dung

- Phơi bày hiện thực xã hội phong kiến bất công:

  • Tố cáo chiến tranh phi nghĩa gây ra đau khổ cho nhân dân.

  • Phơi bày chế độ nam quyền, trọng nam khinh nữ, đề cao vai trò của người đàn ông trong gia đình.

  • Kẻ có tiền, có quyền thường ngang ngược, coi thường người khác.

  • Phụ nữ chịu nhiều bất công, oan khuất, không có tiếng nói trong xã hội.

- Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam:

  • Vũ Nương là người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, đức hạnh.

  • Nàng hết lòng vì gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng, thương con, thủy chung với chồng.

  • Dù phải chịu bi kịch nhưng vẫn giữ trọn phẩm chất tốt đẹp.

- Thể hiện niềm tin vào phẩm chất tốt đẹp của con người:

  • Vũ Nương dù đã chết nhưng vẫn mong muốn được giải oan, được trở về với gia đình.

  • Trương Sinh sau khi tỉnh ngộ đã hối hận, lập đàn giải oan cho vợ.

  • Tác phẩm thể hiện niềm tin vào sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp.

Giá trị nghệ thuật

- Xây dựng nhân vật thành công:

  • Nhân vật được xây dựng qua lời nói, hành động, nội tâm, qua các tình tiết cụ thể.

  • Vũ Nương là nhân vật điển hình cho người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến.

  • Các nhân vật khác như Trương Sinh, mẹ chồng Vũ Nương, Phan Lang,... cũng được xây dựng sinh động.

- Sử dụng tình tiết hợp lý, hấp dẫn:

  • Tác phẩm sử dụng nhiều tình tiết bất ngờ, tạo sự gay cấn, hồi hộp cho câu chuyện.

  • Chi tiết chiếc bóng trên vách, lời dặn dò của Vũ Nương trước khi chết,... là những tình tiết quan trọng, góp phần đẩy bi kịch đến đỉnh điểm.

- Ngôn ngữ giàu cảm xúc:

  • Tác phẩm sử dụng ngôn ngữ giàu cảm xúc, thể hiện sự trân trọng, thương cảm cho số phận của Vũ Nương.

  • Lời văn giàu hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ,...

- Kết hợp nhiều thể loại văn học:

  • Tác phẩm kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận, tạo nên sự hấp dẫn cho câu chuyện.

Bài học này chưa được mở.
Previous activity
Next activity
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
External links
  • Link a
  • Link b
  • Link c
Bạn đang truy cập với tư cách khách vãng lai (Đăng nhập)
Được cung cấp bởi Moodle